Các loại cổ phần trong Công ty cổ phần

Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông.

Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đã được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định.

Sự khác biệt giữa cổ phần và các cổ phần ưu đãi là:

Tiêu chí

Cổ phần

phổ thông

Cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi

hoàn lại

Căn cứ pháp lý Điều 114, Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014 Điều 116, Luật Doanh nghiệp 2014 Điều 117, Luật Doanh nghiệp 2014 Điều 118, Luật Doanh nghiệp 2014
Khái niệm Là cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Người sở hữu gọi là cổ đông phổ thông. Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT. Người sở hữu được gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CPPT hoặc mức ổn định hằng năm. Người sở hữu được gọi là cổ đông ưu đãi cổ tức Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của UĐHL. Người sở hữu gọi là của cổ đông ưu đãi hoàn lại
Chủ thể Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ UĐBQ. Do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Chuyển đổi loại cổ phần Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi Có thời hạn trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN). Hết thời hạn này chuyển thành CPPT.

Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

 

Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ưu điểm Được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp CPPT của cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng Có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CPPT hoặc mức ổn định hằng năm Được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của UĐHL
Hạn chế Trong 03 năm, kể từ ngày được cấp GCNĐKDN, CPPT của cổ đông sáng lập không chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (Không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp) Không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

 

Trên đây là nội dung tư vấn về cổ phần trong Công ty cổ phần, Qúy khách hàng có vướng mắc để được tư vấn chi tiết, chính xác vui long liên hệ Công ty TNHH Luật Asklaw  tại 64A Ngõ Trại Cá, phố Trương Định, phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hoặc LS. Thiều Quốc Bảo: 0962.976.053

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.