Có thể hiểu một cách đơn giản nhất thì sáng chế là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tại ra dựa trên việc ứng dụng các quy luật của tự nhiên
Như vậy, sáng chế có thể hiểu là sản phẩm được sáng tạo bởi con người thông qua việc ứng dụng các quy luật của tự nhiên.
Luật Sở hữu trí tuệ quy định về điều kiện bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế như sau:
1. Có tính mới
Tính mới của sáng chế nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kì hình thức nào khác ở trong nước và nước ngoài.
Sáng chế chưa bị coi là bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bộc lộ
2. Tính sáng tạo
Tính sáng tạo được căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài .
Sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. Đây cũng là điểm khác biệt so với điều kiện bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp.
3. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết qua ổn định.