Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Xin chào Quý bạn đọc, cảm ơn bạn đã quan tâm đến website của Asklaw.com.vn. Công ty Luật TNHH Asklaw sẽ thông tin tới bạn về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” như sau:

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

I.cơ sở pháp ly.

  • Điều 584,586, 587,588 Bộ luật dân sự 2015 số: 91/2015/QH13 ngày  24 tháng 11 năm 2015.

II. Nội dung.

1.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Căn cứ theo điều 584 BLDS năm 2015 .Căn cứ theo quy định này trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện .

– Có thiệt hại xảy ra

– Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

– Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại.

2.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại.

Ở Việt Nam bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chủ yếu được quy định trong Bộ luật dân sự. Ngoài ra còn được quy định trong Bộ luật hàng hải, hàng không dân dụng, Bộ luật lao động….

Theo điều 558 Bộ luật dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Bên vi phạm pháp luật gây thiệt hại có nghĩa vụ bù đắp toàn bộ thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải gánh chịu bồi thường phải kịp thời mức bồi thường có thể do hai bên tư thoả thuận không tự thoả thuận được thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền xác định.

Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại xảy ra, quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật với thiệt hại và lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, chủ sở hữu súc vật, chủ sở hữu nhà cửa… phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi họ không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.

3. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

3.1.Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

Quy định tại điều 586 Bộ luật dân sự năm 2015.

“1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

3.2 Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra .

Căn cứ theo điều 587 bộ luật dân sự năm 2015 quy định :

“Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.”

4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trên đây là thông  tin của Công ty Luật TNHH Asklaw về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, hy vọng sẽ có ích cho bạn.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Asklaw để được hỗ trợ tốt nhất.

Thông tin liên hệ:

Gmail: Luatasklaw@gmail.com

Hotline: 0962.976.053/024.6681.0622

Đia chỉ: Công ty Luật TNHH Asklaw, địa chỉ: Số 3, ngõ 76/8 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận cầu giấy, thành phố Hà Nội.

Trân trọng và cảm ơn!

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.