Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đã được đổi mới và đơn giản hóa, sự đổi mới này được thể hiện ở việc có thể thực hiện đăng ký thông qua mạng thông tin điện tử. Cụ thể, việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bằng chữ ký số được quy định tại nghị định 01/2021/NĐ-CP
1. Cơ sở pháp lý
– Điều 43 nghị định 01/2021/NĐ-CP
– Điều 19,20,21,22 nghị định 01/2021/NĐ-CP
– Điều 44 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Căn cứ theo điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
– Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
+ Đối với Doanh nghiệp tư nhân: Hồ sơ được quy định tại điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Đối với Công ty Hợp danh: Hồ sơ được quy định tại điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Đối với Công ty TNHH: Hồ sơ được quy định tại điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Đối với CTCP: Hồ sơ được quy định tại điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
+ Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
– Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Lưu ý: Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
Căn cứ theo điều 44 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định, trên giấy uỷ quyền cần có nội dung “cho phép người được uỷ quyền ký số xác thực vào tài liệu đính kèm khi nộp hồ sơ”
Bước 2: Scan tài liệu, người được uỷ quyền ký số vào tài liệu đăng ký kinh doanh
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại địa chỉ https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn và chọn nộp hồ sơ bằng chữ ký số công cộng
Bước 4: Trong vòng 3 ngày làm việc phòng đăng ký kinh doanh sẽ phản hồi về tính hợp lệ của hồ sơ hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có)
Trên đây nội dung về trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số, hy vọng có ích cho Quý bạn đọc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Asklaw để được hỗ trợ tốt nhất. Địa chỉ: Số 3, ngách 76/8 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Số điện thoại. 0962.976.053.
Trân trọng và cảm ơn!